LHD Law Firm công ty luật trẻ năng động hoạt động độc lập dựa trên cơ sở kết hợp của đội ngũ luật sự trẻ tâm huyết làm việc của tập thể các luật sư, chuyên gia có nhiều thâm niên trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp trong nước. Đội ngũ nhân sự của Công ty được đánh giá rất chuyên nghiệp.
Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu là một trong những yêu cầu cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt tại Hà Nội, với bề dày truyền thống LHD Firm đã được Cục SHTT cấp chứng nhận là đại diện số 146 của Cục SHTT, và hơn 10 năm kinh nghiệm LHD Law Firm đã tư vấn và làm thủ tục đăng ký cho rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tại Việt Nam và thế giới.
Nhãn hiệu độc quyền là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu muốn đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký độc quyền phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau
1. Nhãn hiệu logo được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định dưới đây
2. Nhãn hiệu logo bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
VÌ VẬY ĐỂ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU THÀNH CÔNG 💯 CHỦ ĐƠN PHẢI TRA CỨU, ĐÁNH GIÁ NHÃN HIỆU 🔜 TUY NHIÊN PHẦN LỚN TÀI NGUYÊN NHÃN HIỆU ĐÃ CẠN KIỆT VÀ CÁC ĐẠI DIỆN KHÔNG CÒN NHẬN TRA CỨU NHÃN HIỆU NỮA
❌ LHD LAW FIRM VẪN NHẬN TRA CỨU CHUYÊN SÂU CÓ PHÍ
❤️ NỘI DUNG TRA CỨU
|
Bước 1: Tiếp nhận đơn. Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội
Bước này người nộp đơn sẽ tiến hành các bước cơ bản là làm tờ khai, chuẩn bị phí và nộp trực tiếp tại Cục SHTT, ngày nộp đơn sẽ có số đơn (đó là số đơn dùng làm quyền ưu tiên first to file) và là số đơn để theo dõi suốt quy trình đăng ký cho đến khi có văn bằng nhãn hiệu
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn: thời gian xử lý khoản 2 tháng từ ngày nộp đơn và đóng lệ phí đầy đủ, nếu sai Cục sẽ yêu cầu sửa lại nội dung phân nhóm hoặc thông tin chủ đơn (thời gian xử lý lại là 01 tháng từ ngày nộp công văn)
Trong thời hạn 01 - 02 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam, nếu người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng yêu cầu về hình thức thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận tính hợp pháp của nhãn hiệu đăng kí.
Bước 3: Công bố đơn: thời gian xử lý 04 tháng từ ngày xử lý xong bước thẩm định hình thức đơn
Trong vòng 02 tháng kể từ ngày chấp nhận chính thức, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ công bố người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu Việt Nam về mọi phản đối có thể xảy ra trên Công báo SHTT Việt Nam.
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn: thời gian xử lý 12-14 tháng từ ngày công bố đơn xong và không có ai phản đối cấp văn bằng
Bước này mất khoản 14-16 tháng xử lý với 2 kết qủa xảy ra
Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ: Nếu ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ thì chỉ cần nộp phí cấp bằng và chờ nhận văn bằng (2 tháng), nếu từ chối thì người nộp đơn có quyến gửi ý kiến đến cục trong vòng 30 ngày từ ngày nhận công văn (nếu ý kiến hợp lý cục sẽ ra công văn cấp văn bằng, nếu không đủ thuyết phục Cục sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ)
- MẪU NHÃN HIỆU LOGO CẦN ĐĂNG KÝ (05 MẪU) THEO KHỔ 2-8CM IN THEO TIÊU CHUẨN
- GIẤY ỦY QUYỀN THEO MẪU CỦA LHD LAW FIRM
❌ LHD LAW FIRM ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU ĐƯỢC Ở ĐÂU ?
1 #. LHD Law Firm (Luật Hồng Đức) được đánh giá là tổ chức đăng ký logo nhãn hiệu uy tín bậc nhất tại Việt Nam được đánh giá cao bởi Legal500.
2 #. Số chứng nhận: 146 do Cục SHTT cấp
Với tư cách là đại diện của Cục SHTT Chúng tôi sẽ trực tiếp làm việc với Cục, nộp đơn, đóng phí, nhận thông báo, ý kiến và nhận văn bằng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài và Việt Nam
Tiêu chí ba không của Chúng tôi
- Không cần chủ đơn ký hồ sơ
- Không cần chủ đơn phải trực tiếp theo dõi đơn
- Không cần chủ đơn làm việc trực tiếp với Cục (như gửi công văn, đóng phí...)
3 #. LHD Law Firm được đánh giá là tư vấn thân thiện và chi phí hợp lý, mục đích chính là hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam bảo vệ nhãn hiệu, logo thương hiệu của mình.
4 #. Với hơn 6800 đơn nhãn đã xử lý trong suốt 15 năm LHD Law Firm đủ kinh nghiệm để xử lý và tư vấn các nhãn hiệu khó đăng ký cho Doanh Nghiệp hoặc cá nhân trong và ngoài nước.
→ MIỄN PHÍ TƯ VẤN ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
→ MIỄN PHÍ PHÂN NHÓM NHÃN HIỆU
→ MIỄN PHÍ TRẢ LỜI CÔNG VĂN CHO CỤC SHTT
Để đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, Công ty cần chuẩn bị các thủ tục và hồ sơ pháp lý cần thiết như sau:
1) Các tài liệu cần thiết
Với những giấy tờ cần thiết nêu trên, LHD Law Firm sẽ chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ theo các bước sau:
2) Khung thời gian:
Khung thời gian: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp trong khoảng 22-26 tháng kể từ ngày nộp đơn hợp lệ. Nhưng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, nhãn hiệu mà công ty đã nộp, đã được pháp luật bảo hộ.
Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền đăng ký nhãn hiệu. Theo quy định của pháp luật, các chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân được đăng ký nhãn hiệu để sử dụng cho hàng hóa do mình sản xuất và dịch vụ do mình cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp được đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mình đang tiếp thị nhưng do người khác sản xuất, với điều kiện nhà sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm của mình và không phản đối. cho đăng ký đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp được đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. Đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức đăng ký là tổ chức tập thể của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có liên quan. Tên địa lý khác hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đăng ký.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, xuất xứ hoặc các chỉ tiêu liên quan khác của hàng hóa, dịch vụ được đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ này. Đối với tên địa lý khác hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đăng ký.
Hai tổ chức, cá nhân trở lên có thể cùng đăng ký nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với các điều kiện sau:
Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng nhận thừa kế, tài sản thừa kế bằng văn bản theo quy định của pháp luật với điều kiện tổ chức, cá nhân được giao phải đáp ứng các điều kiện sau: về người có quyền đăng ký.
∗ LIÊN HỆ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU TẠI HÀ NỘI
© COPY RIGHT 2024 LHD LAW FIRM