LHD Law Firm công ty luật trẻ năng động hoạt động độc lập dựa trên cơ sở kết hợp của đội ngũ luật sự trẻ tâm huyết làm việc của tập thể các luật sư, chuyên gia có nhiều thâm niên trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp trong nước. Đội ngũ nhân sự của Công ty được đánh giá rất chuyên nghiệp.
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
HỎI ĐÁP VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI (CHI TIẾT)
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
BỘ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
THỦ TỤC ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Câu hỏi 1:
Nhà đầu tư Việt Nam gồm những cá nhân, tổ chức kinh tế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, Nhà đầu tư gồm:
Câu hỏi 2:
Đầu tư ra nước ngoài là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Câu hỏi 3:
Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư ở quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó nhà đầu tư Việt Nam sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.
Câu hỏi 4:
Thế nào là hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng, được kê khai đầy đủ theo quy định của Luật đầu tư, Nghị định số 83/2015/NĐ-CP và theo mẫu quy định.
Câu hỏi 5:
Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật văn bản pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài có tên miền là dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn.
Câu hỏi 6:
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 7:
Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài:
2.Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư có tài liệu được làm bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư nộp bản sao hợp lệ tài liệu bằng tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Quy định về đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước: Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các dự án nào phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
Câu hỏi 12:
Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm các loại tài liệu nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại tài liệu sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Điều 9 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài quy định như sau:
Trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Điều 10 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài quy định như sau:
Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Điều 12 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài quy định trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài:
Câu hỏi 16:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Điều 14 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
Câu hỏi 17:
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Điều 15 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài :
Câu hỏi 19:
Các nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51, Luật Đầu tư 2014, các nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, gồm:
Câu hỏi 20:
Hình thức đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 52, Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
Câu hỏi 21:
Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 53, Luật Đầu tư 2014:
Câu hỏi 22:
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 54, Luật Đầu tư 2014, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:
Câu hỏi 23:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 55, Luật Đầu tư 2014, hồ sơ, trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
đ) Những nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
Câu hỏi 24:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 56, Luật Đầu tư 2014, hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
Câu hỏi 25:
Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 57, Luật Đầu tư 2014, thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài như sau:
Câu hỏi 26:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 58, Luật Đầu tư 2014, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, gồm:
Câu hỏi 27:
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 59, Luật Đầu tư 2014, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Câu hỏi 28:
Nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện các chế độ báo cáo nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
- Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Câu hỏi 29:
Thời gian thực hiện từng chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài:
Câu hỏi 30: Báo cáo tình hình dự án đầu tư ra nước nước được thực hiện theo hình thức nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Câu hỏi 31:
Địa chỉ của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 cảu Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đặt ở địa chỉ website: https://dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn.
Câu hỏi 32:
Nhà đầu tư đã làm báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư thì có bắt buộc phải làm báo cáo bản giấy nữa không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Do đó, nhà đầu tư phải thực hiện báo cáo bằng cả hai hình thức: báo cáo trên Hệ thống và báo cáo bản giấy.
Câu hỏi 33:
Cách thức thực hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là như thế nào?
Trả lời:
Để thực hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, nhà đầu tư phải được cấp tài khoản trên Hệ thống. Sau khi được cấp tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, nhà đầu tư đăng nhập và thực hiện báo cáo theo hướng dẫn trên Hệ thống.
Câu hỏi 33:
Báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia có cần ký đóng dấu?
Trả lời:
Báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia không cần ký, đóng dấu. Nhà đầu tư nhấn vào kỳ báo cáo cần thực hiện để tải mẫu báo cáo về (file excel), điền số liệu, rồi tải lại file excel lên. Theo quy định tại Điều 70 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Câu hỏi 34:
Làm sao để nhà đầu tư được cấp tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư?
Trả lời:
Để được cấp tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, nhà đầu tư truy cập địa chỉ website của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, mục Hướng dẫn sử dụng, tải xuống Tờ khai đề nghị cấp tài khoản cho doanh nghiệp/nhà đầu tư, kê khai các thông tin theo yêu cầu và gửi về Cục Đầu tư nước ngoài/Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cục Đầu tư nước ngoài/Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi lại văn bản cung cấp tài khoản và mật khẩu cho nhà đầu tư. Sau khi nhận được, nhà đầu tư truy cập và đổi mật khẩu để sử dụng.
Câu hỏi 35:
Nhà đầu tư phải nộp báo cáo đến các cơ quan nào?
Trả lời:
Các nhà đầu tư nộp báo cáo đến các cơ quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13:
Câu hỏi 36:
Nhà đầu tư là doanh nghiệp có phải nộp báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư chỉ cần nộp báo cáo đến một số Bộ trung ương, không phải nộp báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư phải thực hiện các báo cáo đột xuất (nếu có) theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư nói riêng và các cơ quan nhà nước các cấp nói chung.
Câu hỏi 37:
Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư là cơ quan nào?
Trả lời:
Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư là cơ quan như Đại sứ quán, Lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài. Nhà đầu tư có thể tham khảo danh sách các cơ quan này tại website chính thức của Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ: .
Câu hỏi 38:
Mẫu báo cáo đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Thực hiện theo mẫu số 9 tại Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài (Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018).
Báo cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Thực hiện theo mẫu số 10 (đối với báo cáo quý) và theo mẫu số 11 (đối với báo cáo năm) tại Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018.
Báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Thực hiện theo mẫu số 12 tại Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018.
Chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thực hiện theo các mẫu văn bản của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Câu hỏi 39:
Báo cáo bản giấy nộp theo hình thức nào? Cơ quan nhận báo cáo có đóng dấu nhận vào báo cáo của nhà đầu tư nộp lên không?
Trả lời:
Báo cáo bản giấy gửi có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư không đóng dấu xác nhận nhận tài liệu để trả lại nhà đầu tư mà chỉ tiếp nhận báo cáo bản chính.
Câu hỏi 40:
Ngoài chế độ báo cáo theo quy đinh tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP?
Trả lời:
Ngoài các chế độ báo cáo theo quy đinh tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư cần tuân thủ các chế độ báo cáo khác có liên quan (VD: báo cáo theo Thông tư 12/2016/TT-NHNN về hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài, các chế độ báo cáo về đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài, kê khai và nộp thuế đối với lợi nhuận thu được từ dự án tại nước ngoài chuyển về nước....(nếu có)).
Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng phải thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Câu hỏi 41:
Đơn vị tiền tệ trong báo cáo là gì?
Trả lời:
Trong các mẫu báo cáo đã quy định đồng tiền thực hiện báo cáo. Đồng tiền thực hiện báo cáo chủ yếu là tiền đô la Mỹ. Trường hợp dự án dùng đồng tiền khác đô la Mỹ, nhà đầu tư có thể bổ sung cột ghi số bằng đồng tiền thực hiện dự án, nhưng bắt buộc phải có cột quy đổi sang đô la Mỹ.
Câu hỏi 42:
Trong các báo cáo, chỉ báo cáo số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài hay báo cáo số liệu vốn thực hiện dự án tại nước ngoài?
Trả lời:
Nhà đầu tư chỉ cần báo cáo số tiền thực chuyển từ trong nước ra nước ngoài, không cần báo cáo vốn thực hiện của dự án tại nước ngoài (có thể bao gồm cả vốn vay tại nước ngoài).
Câu hỏi 43:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong báo cáo có bao gồm vốn chuyển dưới hình thức máy móc, thiết bị, tài sản khác?
Trả lời:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong các báo cáo là tổng giá trị vốn chuyển ra nước ngoài dưới mọi hình thức: tiền mặt, máy móc thiết bị, hàng hóa, tài sản khác. Tuy nhiên, nhà đầu tư chỉ cần báo cáo số tổng, không cần phân rõ theo từng hình thức.
Câu hỏi 44:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong báo cáo có cần phân theo nguồn vốn?
Trả lời:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong các báo cáo là tổng giá trị vốn chuyển ra nước ngoài bao gồm mọi nguồn: vốn chủ sở hữu, vốn vay trong nước.
Câu hỏi 45:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong báo cáo là vốn góp điều lệ vào tổ chức tại nước ngoài hay bao gồm cả vốn chuyển theo các hình thức khác?
Trả lời:
Số liệu vốn đã chuyển ra nước ngoài trong các báo cáo là tổng giá trị vốn chuyển ra nước ngoài dưới mọi hình thức: góp vốn điều lệ trực tiếp, vốn góp thông qua hình thức cho vay cổ đông, thực hiện bảo lãnh vay ở nước ngoài.
Câu hỏi 45:
Một dự án đầu tư ra nước ngoài có nhiều nhà đầu tư thì các nhà đầu tư làm chung một báo cáo hay làm riêng ?
Trả lời:
Các nhà đầu tư có thể làm chung một báo cáo hoặc mỗi nhà đầu tư làm một báo cáo cho cùng 1 dự án. Nếu làm báo cáo chung, cần tách riêng số liệu của từng nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư một dòng (VD: phân rõ vốn chuyển ra nước ngoài trong kỳ báo cáo của từng nhà đầu tư).
Câu hỏi 46:
Một dự án đầu tư ra nước ngoài có nhiều nhà đầu tư thì được cấp bao nhiêu tài khoản để báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư?
Trả lời:
Mỗi dự án đầu tư ra nước ngoài chỉ được cấp 01 tài khoản để báo cáo tình hình thực hiện dự án đó. Trường hợp một dự án có nhiều nhà đầu tư thì các nhà đầu tư dùng chung 1 tài khoản. Trường hợp một nhà đầu tư tham gia nhiều dự án khác nhau thì mỗi dự án được cấp 1 tài khoản riêng để báo cáo.
Câu hỏi 47:
Một nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài thì làm báo cáo chung hay riêng cho từng dự án?
Trả lời:
Đối với báo cáo dạng lời gồm Thông báo thực hiện dự án (Mẫu số 9 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT) và báo cáo tình hình hoạt động của dự án sau khi có quyết toán thuế tại nước ngoài (Mẫu số 12 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT): Mỗi dự án làm một báo cáo riêng.
Đối với báo cáo dạng bảng biểu gồm: Báo cáo quý (Mẫu số 10 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT) và báo cáo năm (Mẫu số 11 Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT): Nhà đầu tư có thể làm báo cáo riêng cho từng dự án hoặc làm báo cáo chung cho tất cả các dự án, trong đó, mỗi dự án ghi thành một dòng.
Câu hỏi 48:
Mẫu báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và mẫu báo cáo bản giấy có khác nhau không?
Trả lời:
Mẫu báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và mẫu báo cáo bản giấy về cơ bản là tương tự nhau. Nhà đầu tư có thể in mẫu báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư ra, sau đó ký, đóng dấu và nộp đến các cơ quan liên quan.
Câu hỏi 49:
Số điện thoại liên hệ để hướng dẫn khi gặp trục trặc kỹ thuật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư?
Trả lời:
Khi gặp trục trặc kỹ thuật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, nhà đầu tư có thể liên hệ số hotline: 097 774 6363 hoặc số: 080 48087.
Câu hỏi 50:
Số điện thoại liên hệ để hướng dẫn về chế độ báo cáo?
Trả lời:
Khi có thắc mắc liên quan đến chế độ báo cáo về đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư có thể liên hệ số: 024.37 343 758.
Câu hỏi 51:
Báo cáo quyết toán thuế/báo cáo tài chính của dự án tại nước ngoài nộp khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 52:
Trường hợp báo cáo nộp kèm các tài liệu tiếng nước ngoài thì có cần dịch công chứng tiếng Việt?
Trả lời:
Có, trường báo cáo nộp kèm các tài liệu tiếng nước ngoài (giấy phép/văn bản chấp thuận đầu tư, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế tại nước ngoài...), nhà đầu tư cần nộp bản sao hợp lệ và bản dịch công chứng tiếng Việt.
Câu hỏi 53:
Dự án đầu tư ra nước ngoài đã chuyển toàn bộ vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì có cần thực hiện báo cáo hàng quý nữa không?
Trả lời:
Hiện quy định của pháp luật không hướng dẫn cụ thể vấn đề này, do đó, về nguyên tắc, nhà đầu tư vẫn phải thực hiện báo cáo hàng quý (về số vốn chuyển ra nước ngoài trong quý) mặc dù dự án có thể đã chuyển xong toàn bộ vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Quy định này nhằm tránh việc nhà đầu tư quên không báo cáo tình hình chuyển vốn hàng quý ra nước ngoài sau khi điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 54:
Dự án đang dừng triển khai hoạt động hoặc mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà chưa triển khai ở nước ngoài thì có cần phải làm báo cáo không?
Trả lời:
Có, kể từ khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, dù triển khai thực hiện tại nước ngoài hay chưa, dù đang tạm dừng triển khai...thì nhà đầu tư vẫn phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định cho đến khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Câu hỏi 55:
Dự án đầu tư ra nước trên thực tế nhà đầu tư đã chấm dứt hoạt động thì có phải làm báo cáo không?
Trả lời:
Có, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho đến khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực. Nếu nhà đầu tư đã chấm dứt thực hiện dự án tại nước ngoài, nhưng chưa làm hoặc chưa làm xong thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư vẫn phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho đến khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Câu hỏi 56:
Thông báo hoạt động đầu tư ở nước ngoài nộp khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
Câu hỏi 57:
Thông báo hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải nộp kèm tài liệu gì?
Trả lời:
Thông báo thực hiện dự án làm theo mẫu số 09 tại Thông tư 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và kèm theo các tài liệu:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mã số ... cấp ngày... tháng... năm ...;
- Bản sao văn bản chấp thuận đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư;
- Bản sao văn bản của tổ chức tín dụng chấp thuận cho nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài;
- Bản sao các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Câu hỏi 58:
Trường hợp công ty tại nước ngoài đã có giấy phép thành lập/ dự án có văn bản chấp thuận đầu tư tại nước ngoài trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Thông báo hoạt động đầu tư ở nước ngoài nộp khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Mục a, Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư, trường hợp công ty tại nước ngoài đã có giấy phép thành lập/ dự án có văn bản chấp thuận đầu tư tại nước ngoài trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện Thông báo hoạt động đầu tư ở nước ngoài trong vòng 60 ngày kể từ khi hoàn thành các thủ tục cần thiết để bắt đầu triển khai dự án tại nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 59:
Nhà đầu tư không nộp hoặc nộp báo cáo chậm có bị xử phạt không?
Trả lời:
Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư thì dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động và Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ ra quyết định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 60:
Việc chuyển lợi nhuận về nước từ dự án đầu tư ở nước ngoài được thực hiện khi nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đầu tư, trong thời gian 06 tháng kể tư ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương quy định ở nước tiếp nhận đầu tư.
Câu hỏi 61:
Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước là trong bao lâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Đầu tư: Trong thời gian 06 tháng kể tư ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương quy định ở nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư có thể gia hạn chuyển lợi nhuận về nước không quá hai lần, mỗi lần không quá 6 tháng.
Câu hỏi 62:
Trường hợp nào nhà đầu tư có thể không cần chuyển lợi nhuận về nước?
Trả lời:
Nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bắt buộc phải chuyển lợi nhuận (nếu có) về nước.
Câu hỏi 63:
Có được sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư vào dự án không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đầu tư: Nhà đầu tư được sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Câu hỏi 64:
Có được sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào dự án khác không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đầu tư: Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Câu hỏi 65:
Nhà đầu tư có được sử dụng lợi nhuận để góp bổ sung vào vốn điều lệ (chưa góp đủ) của dự án tại nước ngoài không?
Trả lời:
Pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài chưa có quy định về trường hợp này. Do vậy, khi có lợi nhuận, nhà đầu tư phải chuyển về nước, không được sử dụng để góp bổ sung vốn điều lệ của dự án tại nước ngoài.
Câu hỏi 66:
Không chuyển lợi nhuận về nước có bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Câu hỏi 67:
Mức phạt khi không chuyển lợi nhuận về nước theo quy định là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Câu hỏi 68:
Công ty tại nước ngoài 100% vốn Việt Nam thì phải xử lý lợi nhuận như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp nhà đầu tư Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ của công ty tại nước ngoài thì phải chủ động quyết định việc phân chia lợi nhuận hàng năm và chuyển về nước theo quy định.
Câu hỏi 69:
Công ty liên doanh với đối tác nước ngoài thì sử dụng lợi nhuận như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp nhà đầu tư Việt Nam tham gia hợp tác, góp vốn với đối tác nước ngoài thì thực hiện chuyển lợi nhuận về nước sau khi được chia lợi nhuận ở nước ngoài.
Câu hỏi 70:
Chứng minh việc đã chuyển lợi nhuận về nước như thế nào?
Trả lời:
Nhà đầu tư làm việc với Ngân hàng (nơi mở tài khoản vốn để đầu tư ra nước ngoài) để xin xác nhận về việc chuyển lợi nhuận về nước.
Câu hỏi 71:
Nhà đầu tư có được gia hạn việc chuyển lợi nhuận về nước hay không?
Trả lời:
Nhà đầu tư được phép gia hạn chuyển lợi nhuận về nước.
Câu hỏi 72:
Thời gian để gia hạn việc chuyển lợi nhuận về nước là bao lâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Đầu tư: Nhà đầu tư có thể gia hạn chuyển lợi nhuận về nước không quá hai lần, mỗi lần không quá 6 tháng.
Câu hỏi 73:
Muốn gia hạn thời gian chuyển lợi nhuận về nước thì làm thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Đầu tư: Nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Câu hỏi 74:
Mẫu công văn gia hạn việc chuyển lợi nhuận về nước được quy định ở đâu?
Trả lời:
Nhà đầu tư làm theo mẫu số 13 quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 75:
Nhà đầu tư muốn chuyển toàn bộ vốn đầu tư của dự án tại nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài có được không?
Trả lời:
Nhà đầu tư được phép chuyển toàn bộ vốn đầu tư của dự án tại nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Câu hỏi 76:
Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư, Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
Câu hỏi 77:
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực GCNĐKĐTRNN bao gồm các tài liệu gì ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
Câu hỏi 78:
Các điều kiện để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64, Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Câu hỏi 79:
Nhà đầu tư được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ:
Câu hỏi 80:
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trong trường hợp đưa lao động đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22. Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, nhà đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau:
Câu hỏi 81:
Nhà đầu tư thực hiện thanh lý dự án tại nước ngoài như thế nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, việc thanh lý dự án như sau:
- Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.
- Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này, chậm nhất trước ngày hết hạn nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Câu hỏi 82:
Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, trách nhiệm quản lý đầu tư ra nước ngoài như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong phạm vi cả nước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực được phân công.
Câu hỏi 83:
Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng định hướng đầu tư ra nước ngoài theo từng thời kỳ; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
- Chủ trì thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước Việt Nam ở trong nước và nước ngoài để trao đổi thông tin, hỗ trợ các nhà đầu tư theo thẩm quyền và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
- Đầu mối quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ra nước ngoài và thực hiện một số chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài mang tính nhà nước.
- Chủ trì tổ chức, xây dựng, hướng dẫn, vận hành, duy trì và cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
- Định kỳ hàng năm, làm việc với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Thực hiện chế độ báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài trong phạm vi cả nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư.
Câu hỏi 84:
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 85:
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với nhà nước Việt Nam; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tổng hợp việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 86:
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 87:
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Công Thương có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 88:
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 89:
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau:
Câu hỏi 90:
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 91:
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 92:
Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm sau:
Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn mình quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Câu hỏi 93:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài như sau:
Câu hỏi 94:
Việc xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ, việc xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài như sau:
Câu hỏi 95:
Các ngành nghề cấm đầu tư và kinh doanh ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư, ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
Câu hỏi 96:
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp giả mạo hồ sơ ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ:
Câu hỏi 97:
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nội dung gì ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau:
Câu hỏi 98:
Nhà đầu có chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của dự án tại nước ngoài không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Đầu tư:
”2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.”
Câu hỏi 99:
Nhà đầu tư tự cam kết thu xếp ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp nào ?
Trả lời:
Nhà đầu tư tự cam kết thu xếp ngoại tệ trong trường hợp nhà đầu tư có đủ ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cần gửi kèm theo văn bản xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư tại ngân hàng với số dư đủ để đầu tư ra nước ngoài.
Câu hỏi 100:
Sau khi thanh lý dự án tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), trong thời hạn bao lâu, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
© COPY RIGHT 2024 LHD LAW FIRM